Thứ Hai, 25 tháng 3, 2013

Thủ tục đăng kí kết hôn gồm những bước nào?

http://www.sotuphap.hochiminhcity.gov.vn/tthc/Lists/Posts/Post.aspx?List=20ef509c-6e8a-4396-886b-dcbecc1d0f12&ID=26

Đăng ký kết hôn


 

Tên thủ tục hành chính
Đăng ký kết hôn (trong nước, không có yếu tố nước ngoài)
Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
Đối tượng giải quyết
1. Điều kiện kết hôn
1.1. Về độ tuổi: nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên (độ tuổi được xác định như sau: từ 20 tuổi và từ 18 tuổi là tính sau ngày sinh nhật lần thứ 19 đối với nam và sau ngày sinh nhật lần thứ 17 đối với nữ)
1.2. Về ý chí tự nguyện kết hôn: việc kết hôn do hai bên nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
1.3. Việc kết hôn bị cấm trong các trường hợp sau đây:
- Cấm kết hôn với người đang có vợ hoặc đang có chồng.
- Cấm kết hôn với người mất năng lực hành vi dân sự.
- Cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu trực về hệ (là giữa ông bà với cháu nội hoặc ngoại; cha, mẹ đẻ với con đẻ); giữa những người có họ trong phạm vi ba đời (là giữa Bác, chú, cô, cậu, dì với cháu ruột; giữa anh, chị em con chú con bác, con cô với nhau; con cậu, con dì con dà với nhau)
- Cấm kết hôn giữa những người có quan hệ cha, mẹ nuôi với con nuôi hoặc đã từng có quan hệ giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với nàng dâu, mẹ vợ với con rễ, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
- Cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính.
2. Thẩm quyền giải quyết
2.1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
- Nếu cả hai bên kết hôn (bên nam và bên nữ) đều có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu cùng ở một nơi) hoặc họ có quyền lựa chọn nơi đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu không cùng ở một nơi);
- Nếu chỉ bên nam hoặc bên nữ có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú còn bên kia có đăng ký tạm trú có thời hạn thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký hộ khẩu thường trú.
- Nếu cả bên nam nữ đều không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký tạm trú có thời hạn.
2.2. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.
Thành phần hồ sơ
Hồ sơ đăng ký kết hôn lập thành 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:
1. Các loại giấy tờ phải nộp:
1.1. Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu To khai dang ky ket hon.doc đính kèm)
- Nếu cả hai bên nam, nữ cùng cư trú tại một xã, phường, thị trấn hoặc cùng công tác tại một đơn vị trong lực lượng vũ trang nhân dân, thì hai bên kết hôn chỉ cần khai vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.
- Trong trường hợp hai bên nam nữ nộp bản chính Tờ khai ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân thì không cần nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vì hai loại giấy tờ này đều có giá trị chứng minh về tình trạng hôn nhân của bên kết hôn.
1.2. Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn (do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của bên nam, bên nữ cấp).
- Trường hợp hai bên nam, nữ có nơi cư trú khác nhau thì bên nam hoặc bên nữ đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi cư trú của mình phải nộp xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về tình trạng hôn nhân.
- Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
- Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Các loại giấy tờ phải xuất trình:
- Bản chính Giấy chứng minh nhân dân của hai bên nam, nữ.
- Bản chính Giấy tờ về hộ khẩu (của bên có hộ khẩu thường trú tại nơi xin đăng ký).
Thời hạn giải quyết
05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thì thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc.
Lệ phí
20.000 đồng
Thông tin lưu ý
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân trong hồ sơ đăng ký kết hôn của hai bên nam nữ phải là bản chính. Không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích sử dụng khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn, không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích làm thủ tục đăng ký kết hôn để sử dụng vào mục đích khác.
- Trường hợp bên kết hôn là người đã có vợ, có chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì phải xuất trình bản chính bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử của người vợ (hoặc người chồng) đã chết khi yêu cầu cấp xác nhận về tình trạng hôn nhân.
Biểu mẫu
 


Số lượt người xem: 7024    






http://vn.answers.yahoo.com/question/index?qid=20070613203345AAVJdBT

Câu hỏi đã giải đáp

Xem câu khác »

Thủ tục đăng kí kết hôn gồm những bước nào?

Câu trả lời hay nhất - Do người đặt câu hỏi bình chọn

Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
Việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của một trong hai bên nam, nữ.

Thủ tục đăng ký kết hôn:
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt, nộp tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình các giấy tờ sau đây:
Giấy khai sinh của mỗi bên;
Sổ hộ khẩu gia đình của bên nam hoặc bên nữ nơi đăng ký kết hôn.
Giấy chứng minh nhân dân của mỗi bên.
(Còn thiếu giấy Chứng nhận độc thân của Ủy ban xã nơi cư trú)

Trong trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên, thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
Trong trường hợp nghi ngờ một bên hoặc cả hai bên nam nữ bị mắc bệnh tâm thần không có khả năng nhận thức được hành vi của mình, đang mắc bệnh hoa liễu, thì phải có giấy khám sức khoẻ của cơ quan y tế cấp huyện.
Tờ khai đăng ký kết hôn phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi công tác (đối với cán bộ, công chức, người lao động, lực lượng vũ trang nhân dân), hoặc của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (đối với nhân dân) của mỗi bên về tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân này có giá trị không quá 30 ngày.
Trong trường hợp một trong hai người không thể đến nộp hồ sơ xin đăng ký kết hôn mà có lý do chính đáng, thì có thể gửi cho Uỷ ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn đơn xin nộp hồ sơ vắng mặt, trong đơn phải nêu rõ lý do vắng mặt, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

Thời hạn đăng ký kết hôn:
Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải tiến hành xác minh điều kiện kết hôn và niêm yết công khai việc xin đăng ký kết hôn tại trụ sở Uỷ ban nhân dân trong thời hạn 7 ngày. Nếu cần phải xác minh thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.
Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và không có sự khiếu nại, tố cáo về việc kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho hai bên nam nữ biết về ngày đăng ký.
Sau thời hạn 7 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu hai bên nam nữ không đến đăng ký kết hôn mà không có lý do chính đáng, thì Uỷ ban nhân dân huỷ việc xin đăng ký kết hôn đó và thông báo cho đương sự biết.

Lễ đăng ký kết hôn:
Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký.
Tại lễ đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt, đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hỏi ý kiến lần cuối của hai bên, nếu hai bên vẫn đồng ý kết hôn với nhau, thì cán bộ hộ tịch tư pháp mời họ cùng ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và trao cho mỗi bên một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Bản sao và số lượng bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của hai bên nam nữ.
Đánh giá của người hỏi:
Ý kiến của người đặt câu hỏi:
thanks

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

(Chơi cho vui) AIRDROP CHAINGE FINANCE - dự án xây dựng ứng dụng ngân hàng số cho mọi người

 Không hiểu lắm về cái này, tuy nhiên thấy quảng cáo khá nhiều, lại chỉ cung cấp vài thông tin cá nhân (mà mấy ông lớn như facebook với goog...